Siêu ưu đãi đầu năm chỉ có trên KiddiHub
Giảm 100% học phí tháng đầuĐăng vào 21/12/2025 - 09:41:35
12
Mục lục
Xem thêm
Tết đến là thời điểm người lao động quan tâm nhiều đến thưởng Tết như một sự ghi nhận cho cả năm làm việc. Tuy nhiên, với những lao động nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản, câu hỏi nghỉ thai sản có được thưởng Tết không? lại khiến không ít người băn khoăn. Quy định pháp luật hiện hành, chính sách nội bộ của doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi này, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tâm lý người lao động dịp cuối năm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh con được nghỉ thai sản 06 tháng, bao gồm cả thời gian nghỉ trước và sau sinh. Trường hợp sinh từ hai con trở lên, kể từ bé thứ hai, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con. Đồng thời, thời gian nghỉ trước sinh theo chế độ thai sản không vượt quá 02 tháng.
Như vậy, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ được xác định trọn vẹn trong 6 tháng liên tiếp, tính theo chu kỳ tháng kể từ thời điểm bắt đầu nghỉ. Riêng với trường hợp sinh đôi, sinh ba…, tổng thời gian nghỉ sẽ được cộng thêm tương ứng theo số con, nhằm đảm bảo sức khỏe và quyền lợi cho người mẹ sau sinh.
Xem thêm: Thời gian nghỉ Tết Âm lịch 2026
Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ các quy định liên quan như sau:
“Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, thưởng Tết được hiểu là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả thêm cho người lao động vào dịp cuối năm khi đã có sự thống nhất trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc được quy định rõ trong quy chế nội bộ của doanh nghiệp.
Đối với lao động nữ đang nghỉ thai sản, việc có được nhận thưởng Tết hay không không phải nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp. Mức thưởng thường được xem xét dựa trên thời gian làm việc, hiệu quả công việc, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như chính sách thưởng riêng của từng đơn vị.
Tuy nhiên, nếu các quyền lợi về thưởng Tết đã được ghi nhận trước đó trong hợp đồng, thỏa ước hoặc quy định công ty, người lao động vẫn được hưởng dù đang trong thời gian nghỉ sinh. Vì vậy, để xác định chính xác quyền lợi, cần đối chiếu cụ thể với các văn bản và thỏa thuận có hiệu lực giữa hai bên.
Theo quy định pháp luật hiện hành, trường hợp người lao động nghỉ thai sản trùng vào dịp Tết sẽ không được bố trí nghỉ bù. Bởi lẽ, tại Khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định rõ nguyên tắc áp dụng chế độ thai sản trong thời gian này, làm căn cứ để giải quyết quyền lợi cho người lao động.
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Theo quy định nêu trên, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con đã bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Vì vậy, nếu thời gian nghỉ thai sản rơi đúng vào dịp Tết, người lao động sẽ không được bố trí nghỉ bù cho những ngày trùng này. Quy định này được áp dụng thống nhất đối với cả lao động nữ sinh con và lao động nam nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con, nhằm đảm bảo cách hiểu và thực hiện đồng bộ theo pháp luật.
Cũng giống như thưởng Tết, lương tháng 13 không phải nghĩa vụ bắt buộc mà doanh nghiệp phải chi trả theo pháp luật, mà được xếp vào khoản thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. Vì vậy, người lao động đang nghỉ thai sản có được hưởng khoản tiền này hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quy chế thưởng và thỏa thuận riêng của từng công ty.
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng chính sách xét thưởng dựa trên thời gian làm việc thực tế trong năm, người lao động vẫn có thể được nhận lương tháng 13 theo mức tương ứng, kể cả khi đang trong thời gian nghỉ sinh. Nhìn chung, việc nghỉ thai sản có được thưởng Tết không sẽ do quy định nội bộ và hợp đồng lao động quyết định. Để tránh thiệt thòi, bạn nên chủ động rà soát chính sách công ty hoặc trao đổi trực tiếp với bộ phận nhân sự để nắm rõ quyền lợi của mình.
Việc nắm rõ cách tính tiền thai sản giúp người lao động chủ động hơn trong việc bảo đảm quyền lợi khi mang thai và sinh con. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chính xác các mốc thời gian, mức hưởng và công thức áp dụng. Dưới đây là hướng dẫn tính tiền thai sản cụ thể, dễ hiểu cho mọi người lao động.
Theo Điều 31 và Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ làm để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp nơi khám chữa bệnh ở xa, hoặc thai phụ có bệnh lý hay thai kỳ không bình thường, thời gian nghỉ cho mỗi lần khám có thể lên đến 02 ngày.
Mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai của lao động nữ được tính cụ thể theo công thức như sau:
Tiền hưởng chế độ khám thai
= Số ngày nghỉ × (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai / 24 ngày)
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa đóng đủ 06 tháng BHXH thì mức hưởng chế độ sẽ được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Đối với lao động nữ sinh con, pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định rõ quyền lợi nghỉ và hưởng chế độ thai sản. Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ đáp ứng đủ điều kiện sẽ được nghỉ thai sản tổng cộng 06 tháng, bao gồm cả thời gian nghỉ trước và sau sinh. Nếu sinh từ hai con trở lên, kể từ bé thứ hai, mỗi con sẽ được cộng thêm 01 tháng nghỉ. Riêng thời gian nghỉ trước sinh theo chế độ không vượt quá 02 tháng.
Bên cạnh thời gian nghỉ, mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được xác định căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, với cách tính cụ thể như sau:
"Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội."
Từ các quy định hiện hành, mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ được xác định theo công thức sau:
Mức hưởng 01 tháng
= 100% × mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ thai sản
Ví dụ minh họa: Chị H dự kiến sinh con vào tháng 05/2021. Trong 06 tháng trước thời điểm nghỉ sinh, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của chị H như sau: từ tháng 12/2020 đến tháng 03/2021 (04 tháng) với mức 5,5 triệu đồng/tháng; từ tháng 04/2021 đến tháng 05/2021 (02 tháng) với mức 7,0 triệu đồng/tháng. Khi đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề được tính bằng:
((5,5 triệu × 4) + (7,0 triệu × 2)) / 6 = 6,0 triệu đồng/tháng.
Như vậy, với thời gian nghỉ thai sản 06 tháng, tổng số tiền thai sản chị H được hưởng là 6,0 triệu × 6 = 36 triệu đồng.
Đối với lao động nam có vợ sinh con, Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định người chồng đang tham gia BHXH được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, với số ngày nghỉ cụ thể tùy từng trường hợp. Cụ thể, 05 ngày làm việc nếu sinh thường; 07 ngày nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày; riêng trường hợp sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam được tính theo công thức:
Mức hưởng
= Số ngày nghỉ × (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ / 24)
Trường hợp người lao động chưa đóng đủ 06 tháng BHXH, mức hưởng sẽ được tính theo bình quân tiền lương của các tháng đã đóng. Cần lưu ý, trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nam không được doanh nghiệp trả lương, trừ trường hợp nghỉ phép năm theo quy định.
Ví dụ: Anh V có mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 6,0 triệu đồng. Do vợ sinh con phải phẫu thuật, anh được nghỉ 07 ngày làm việc. Khi đó, mức trợ cấp thai sản anh V nhận được là:
7 × (6,0 triệu / 24) = 1,75 triệu đồng.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội, khi lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con. Mức trợ cấp này được xác định bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con hoặc thời điểm nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con mà chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì người cha cũng được nhận khoản trợ cấp một lần với mức tương tự cho mỗi con.
Như vậy, dù là lao động nữ sinh con hay chỉ có cha tham gia BHXH, mức trợ cấp một lần đều bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Công thức tính được áp dụng như sau:
Tiền trợ cấp một lần = 2 × mức lương cơ sở
Ví dụ, với mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng, số tiền trợ cấp một lần người lao động được nhận sẽ là:
1,49 triệu × 2 = 2,98 triệu đồng cho mỗi con.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản, nếu sức khỏe chưa hồi phục, lao động nữ có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong 30 ngày đầu trở lại làm việc, với thời gian nghỉ từ 05 đến 10 ngày tùy từng trường hợp.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức được tính theo ngày, tương đương 30% mức lương cơ sở. Công thức áp dụng như sau:
Mức hưởng 01 ngày = 30% × mức lương cơ sở
Với mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng, số tiền dưỡng sức người lao động được nhận cho mỗi ngày nghỉ là:
30% × 1,49 triệu = 447.000 đồng/ngày.
Lưu ý về số ngày nghỉ tối đa: Lao động nữ sinh từ hai con trở lên trong một lần được nghỉ không quá 10 ngày. Trường hợp sinh con phải phẫu thuật được nghỉ tối đa 07 ngày. Các trường hợp còn lại được nghỉ tối đa 05 ngày.
Nhìn chung, nghỉ thai sản có được thưởng Tết không sẽ không có câu trả lời chung cho tất cả người lao động, bởi đây không phải khoản chi bắt buộc theo luật mà phụ thuộc vào quy chế thưởng, hợp đồng lao động và thỏa thuận riêng của từng doanh nghiệp. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng, người lao động nên chủ động tìm hiểu chính sách nội bộ hoặc trao đổi trực tiếp với bộ phận nhân sự. Hy vọng những thông tin trên từ KiddiHub sẽ giúp bạn yên tâm hơn trong thời gian nghỉ sinh và chuẩn bị đón một cái Tết trọn vẹn.
Xem thêm: Tết Âm lịch công an có làm việc không?
Đăng bởi:
21/12/2025
21
Đọc tiếp
21/12/2025
17
Đọc tiếp
21/12/2025
12
Đọc tiếp
21/12/2025
15
Đọc tiếp
21/12/2025
13
Đọc tiếp
21/12/2025
15
Đọc tiếp
21/12/2025
13
Đọc tiếp
21/12/2025
15
Đọc tiếp





