Siêu ưu đãi đầu năm chỉ có trên KiddiHub
Giảm 100% học phí tháng đầuĐăng vào 18/06/2025 - 15:14:19
23
Mục lục
Xem thêm
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, giáo án STEM môn Vật lý THCS ngày càng được quan tâm nhờ khả năng kết nối kiến thức với thực tiễn. Đây là công cụ giúp học sinh phát triển tư duy và kỹ năng toàn diện. KiddiHub đã tổng hợp các thông tin hữu ích, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.
Giáo án STEM là kế hoạch giảng dạy được xây dựng trên nền tảng tích hợp bốn lĩnh vực chính: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Không giống với giáo án theo cách dạy truyền thống, hình thức này hướng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm, tư duy sáng tạo và trải nghiệm thực hành.
Môn Vật lý ở bậc THCS bao gồm nhiều nội dung gần gũi với đời sống như điện, nhiệt, ánh sáng và âm thanh. Đây là những chủ đề có tính thực tiễn cao, rất thuận lợi để tích hợp theo định hướng STEM. Việc xây dựng giáo án STEM cho môn Vật lý không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic, giải quyết vấn đề và hợp tác nhóm. Nhờ đó, các em có sự chuẩn bị tốt hơn để đối mặt với các tình huống thực tế trong học tập, cuộc sống và tương lai nghề nghiệp.
Việc tìm hiểu giáo án STEM môn Vật lý THCS giúp giáo viên hiểu rõ hơn về định hướng tích hợp liên môn và đặc điểm phù hợp của môn học này. Đây là nền tảng quan trọng để thiết kế bài giảng hấp dẫn, hiệu quả và thực tiễn hơn.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, giáo án STEM môn Vật lý THCS trở thành lựa chọn hiệu quả giúp nâng cao chất lượng dạy học. Cùng khám phá những lợi ích nổi bật khi áp dụng mô hình này trong giảng dạy Vật lý ở cấp THCS.
Việc áp dụng giáo án STEM môn Vật lý THCS mang lại nhiều lợi ích thiết thực như phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và giải quyết vấn đề. Đây là hướng đi hiệu quả để đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay.
Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động dạy học tích hợp. Việc tìm hiểu quy trình này giúp giáo viên thiết kế bài giảng sáng tạo, phù hợp với năng lực học sinh và thực tiễn cuộc sống.
Việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS không chỉ đòi hỏi sự đầu tư kỹ lưỡng mà còn cần sự sáng tạo và linh hoạt. Một quy trình rõ ràng sẽ giúp giáo viên thiết kế bài học hấp dẫn, gần gũi với thực tế.
Các chủ đề bài giảng trong giáo án STEM môn Vật lý THCS rất đa dạng và thiết thực, giúp học sinh phát triển kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo. Hãy cùng khám phá những chủ đề tiêu biểu và ý nghĩa trong dạy học STEM môn Vật lý THCS.
KHBD
Môn Vật Lí 8
Chủ đề:
CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TẬN DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
(Số tiết: 03 tiết – Môn Vật lý . Lớp 8)
1. Tên chủ đề: Chế tạo bình nước nóng tận dụng năng lượng mặt trời
2. Mô tả chủ đề:
3. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
b. Kĩ năng:
c. Thái độ:
d.Phát triển phẩm chất và năng lực:
* Phát triển phẩm chất:
*Mục tiêu phát triển năng lực:
4. Trang thiết bị:
5. Quá trình tổ chức dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU THIẾT KẾ: BÌNH ĐUN NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ TẬN DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
Nhiệm vụ: Thiết kế và chế tạo một bình nước nóng dùng năng lượng mặt trời phù hợp cho 2 người sử dụng.
Hoạt động 2.
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ DẪN NHIỆT, ĐỐI LƯU BỨC XẠ NHIỆT
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
(HS tự học, tự nghiên cứu phân công nhiệm vụ và xây dựng bản thiết kế nhà
(Học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân chia công việc và tiến hành thiết kế bản vẽ ngôi nhà sau khi được giao nhiệm vụ)
A. Mục đích:
Dựa trên các kiến thức liên quan, học sinh tiến hành thí nghiệm và xây dựng bản thiết kế bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời, đáp ứng các tiêu chí do giáo viên đề ra.
B. Nội dung:
Dựa trên các tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh chủ động nghiên cứu các kiến thức nền tảng từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hoặc tìm kiếm thông tin trên internet, từ đó trang bị kiến thức để thiết kế bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời.
Học sinh sẽ trình bày những kiến thức đã tự học thông qua báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.
C. Sản phẩm dự kiến từ hoạt động của học sinh:
Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra các sản phẩm sau:
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
-> Tự thảo luận, thống nhất và lựa chọn ý tưởng chung.
Hoạt động 3
TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ GIẢI PHÁP CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
(Tiết 2)
A. Mục đích:
B. Nội dung:
C. Dự kiến sản phẩm do học sinh tạo ra:
Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần hoàn thành các sản phẩm sau:
D. Cách tổ chức hoạt động:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu từng nhóm trình bày phương án thiết kế của mình.
Bước 2: Các nhóm khác lắng nghe, góp ý và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày.
Bước 3: Giáo viên đánh giá và nhận xét các bài báo cáo dựa trên phiếu đánh giá số 2, đồng thời tổng hợp và làm rõ các kiến thức liên quan.
Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà hoàn thiện sản phẩm, viết phần giải thích kèm theo; đồng thời khuyến khích nhóm tham khảo thêm tài liệu từ sách giáo khoa, internet và nếu cần, hỏi ý kiến tư vấn từ giáo viên bộ môn để hỗ trợ cho việc chế tạo sản phẩm thử nghiệm.
Hoạt động 4
CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
(HS tự làm ở nhà 1 tuần)
A. Mục tiêu:
B. Nội dung:
C. Sản phẩm dự kiến mà học sinh sẽ hoàn thành:
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Bước 1: Học sinh tìm kiếm và chuẩn bị các vật liệu cần thiết cho dự án.
Bước 2: Học sinh tiến hành lắp ráp các bộ phận của hệ thống dựa trên bản thiết kế, sử dụng vật liệu đã chuẩn bị.
Bước 3: Học sinh tiến hành thử nghiệm hệ thống, đồng thời đối chiếu với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (tham khảo Phiếu đánh giá số 1).
Bước 4: Nếu cần thiết, học sinh sẽ điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế, ghi chép chi tiết các thay đổi cùng lý do điều chỉnh.
Bước 5: Học sinh hoàn tất bảng liệt kê vật liệu và tính toán chi phí chế tạo sản phẩm.
Bước 6: Học sinh tiến hành đóng gói, bố trí sản phẩm để chuẩn bị cho phần triển lãm; đồng thời soạn thảo báo cáo và luyện tập thuyết trình, giới thiệu sản phẩm.
Trong suốt quá trình thực hiện, giáo viên sẽ theo dõi, hỗ trợ và ghi nhận tiến trình làm việc của các nhóm học sinh.
Hoạt động 5
TRÌNH BÀY SẢN PHẨM“LÀM BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI” VÀ THẢO LUẬN
(Tiết 3)
A. Mục đích:
B. Nội dung:
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ | ||
STT | Họ và tên | Nhiệm vụ |
1 | Thiết kế | |
2 | Mua đồ | |
3 | Chế tạo, lắp ráp | |
4 | Theo dõi kết quả |
NHẬT KÝ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
NHÓM................
LẦN THỬ NGHIỆM...
Thời gian tiến hành | Nhiệt độ môi trường bên ngoài | Nhiệt độ của nước bên trong bình | Sự khác biệt về nhiệt độ |
7h | |||
10h | |||
12h | |||
14h | |||
17h | |||
21h |
C. Kết quả sản phẩm dự kiến của học sinh: Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời, hoạt động đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá đã đề ra.
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Bước 1. Mỗi nhóm sẽ lần lượt trình bày và trình diễn quá trình hoạt động của bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
TIÊU CHÍ | ĐIỂM TIÊU CHÍ | |
1. Đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dùng | 20 | |
2. Có tính kinh tế hợp lý |
| 20 |
| ||
3. Phù hợp và tiện lợi khi sử dụng trong thực tế |
| 40 |
| ||
| ||
4. Đẹp về mặt thẩm mỹ, bền bỉ và thân thiện với môi trường | 10 | |
5. Ứng dụng hiệu quả kiến thức từ nhiều môn học vào quá trình tạo ra sản phẩm | 10 | |
Tổng điểm | 100 | |
Bước 2: Giáo viên cùng các nhóm khác đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét. Giáo viên công bố kết quả chấm sản phẩm dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1, đồng thời trình chiếu kết quả để tất cả giáo viên và học sinh có thể theo dõi.
Giáo viên tổng hợp và đánh giá chung về kết quả của các nhóm, lưu ý những hạn chế, điểm chưa chính xác hoặc chưa hoàn thiện, đặc biệt chú ý đến cách các nhóm khai thác, giải thích kiến thức nền khi giới thiệu sản phẩm cũng như phần ghi chép trong phiếu học tập.
Bước 3: Các nhóm học sinh mô tả và tiến hành thực hành sản phẩm bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời trong điều kiện thực tế (nếu điều kiện cho phép).
Bước 4: Tổng kết và đánh giá:
CHỦ ĐỀ: ĐÈN XOAY
(Số tiết: 03 tiết – Lớp 8)
1. Tên chủ đề: ĐÈN XOAY
2. Mô tả chủ đề:
Hiện nay trên thị trường, các loại đèn ngủ phổ biến thường là đèn dầu, đèn cầy, đèn LED với màu sắc cố định, thiếu sự độc đáo. Trong chủ đề này, học sinh sẽ thực hiện dự án thiết kế đèn ngủ có thể xoay với các hình ảnh trang trí bắt mắt, sử dụng những vật liệu tái chế như nhựa phế liệu, lon bia... nhằm tạo nên sản phẩm vừa đẹp mắt, sinh động vừa góp phần bảo vệ môi trường.
Để thực hiện dự án, học sinh cần tìm hiểu và tiếp nhận những kiến thức mới liên quan.
Đồng thời, học sinh cần vận dụng kiến thức từ các bài học khác như:
3. Mục tiêu:
a. Về kiến thức và kỹ năng:
Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh sẽ có khả năng:
b. Về phát triển phẩm chất:
c. Phát triển năng lực chung
4. Thiết bị:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng hoặc tái chế một số thiết bị, dụng cụ đã qua sử dụng để chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của chủ đề, bao gồm:
5. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU VÀ XÁC LẬP CÁC YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐÈN XOAY
(Tiết 1 – 45 phút)
A. Mục tiêu:
B. Nội dung:
C. Dự kiến sản phẩm cuối cùng của học sinh:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
D. Cách tổ chức hoạt động:
Bước 1. Đặt vấn đề
Bước 2: Học sinh thực hiện thí nghiệm để khám phá kiến thức
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bước 1. Sắp xếp thí nghiệm theo sơ đồ minh họa.
Bước 2: Thắp hương và theo dõi chuyển động của khói hương, sau đó đưa ra phần giải thích.
Tên nhóm | Hiện tượng quan sát được | Giải thích hiện tượng |
Bước 3. Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm
Giáo viên đặt vấn đề: Dựa trên nguyên lý đối lưu trong không khí, các em nghĩ sao nếu thay thế cây nến làm nóng lớp không khí phía dưới bằng các loại đèn ngủ trong gia đình như đèn cà na hoặc đèn dầu? Liệu chúng ta có thể áp dụng để tạo ra sản phẩm đèn ngủ có thể tự xoay không?
Giáo viên đưa ra yêu cầu dự án: Dựa trên nguyên lý đối lưu đó, thầy/cô muốn “giao nhiệm vụ” cho các em phát triển sản phẩm với mục tiêu như sau:
Các nhóm sẽ trình bày ý tưởng, “chào hàng” sản phẩm đèn xoay trước giáo viên, với vai trò là nhà đầu tư tiềm năng. Nhóm nào có thiết kế tối ưu, sản phẩm vận hành hiệu quả và chi phí sản xuất hợp lý sẽ được lựa chọn để nhận vốn đầu tư và đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sản phẩm của các nhóm cần đáp ứng một số tiêu chí cơ bản như sau:
Dựa trên những tiêu chí này, khi các nhóm trình bày giải pháp và sản phẩm hệ thống báo động gắn cửa, “nhà đầu tư” sẽ đánh giá qua phiếu số 1.
Phiếu đánh giá số 1
Tiêu chí | 1 điểm/TC | 2,0 điểm/TC | 2,5 điểm/TC |
1 | Sử dụng nguồn đèn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn | Dùng nguồn đèn an toàn nhưng tuổi thọ thấp | Áp dụng nguồn đèn an toàn với độ bền cao |
2 | Đèn ngủ xoay có mức sáng chưa được tối ưu. | Đèn ngủ xoay có mức sáng phù hợp. | Đèn ngủ xoay có khả năng điều chỉnh độ sáng linh hoạt. |
3 | Đèn xoay trang trí với họa tiết hoa văn. | Đèn xoay mang họa tiết hoa văn tinh tế và bắt mắt. | Đèn xoay sở hữu họa tiết hoa văn đẹp mắt, mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống. |
4 | Tổng chi phí để hoàn thiện hệ thống trên 40.000 đồng. | Chi phí chế tạo hệ thống dao động trong khoảng từ 30.000 đến 40.000 đồng. | Kinh phí để thực hiện hệ thống không vượt quá 30.000 đồng. |
Bước 4. Giáo viên cùng học sinh thảo luận và xác định kế hoạch thực hiện các bước tiếp theo.
Các hoạt động chính | Thời gian thực hiện |
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án | Tiết 1 |
Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức liên quan cần thiết phục vụ cho việc thiết kế và chế tạo sản phẩm (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để trình bày | Thời gian: 1 tuần (Học sinh tự học và làm việc nhóm tại nhà). |
Hoạt động 3: Trình bày và báo cáo phương án thiết kế | Tiết 2 |
Hoạt động 4: Thực hiện chế tạo và thử nghiệm sản phẩm | Thời gian: 1 tuần (Học sinh tự thực hiện nhóm tại nhà). |
Hoạt động 5: Giới thiệu và chào bán sản phẩm | Tiết 3 |
Phiếu đánh giá số 2
TT | Tiêu chí | Điểm tối đa | Điểm đạt được |
1 | Trình bày bản thiết kế đèn xoay cùng với mô hình sản phẩm một cách rõ ràng và đúng với nguyên lý hoạt động. | 2 | |
2 | Giải thích chi tiết về cách thức hoạt động của sản phẩm. | 3 | |
3 | Làm rõ vai trò và đặc điểm của từng bộ phận trong đèn xoay. | 3 | |
4 | Thuyết trình báo cáo một cách sinh động, thu hút người nghe. | 1 | |
5 | Đánh giá hiệu quả phối hợp và làm việc nhóm. | 1 | |
Tổng điểm | 10 |
Hoạt động 2. TÌM HIỂU KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, TÂM ĐỐI XỨNG CỦA ĐƯỜNG TRÒN, MẠCH ĐIỆN NỐI TIẾP VÀ SONG SONG, ĐỒNG THỜI ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ĐÈN XOAY
(Học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện bản thiết kế tại nhà trong vòng một tuần)
A. Mục tiêu:
Học sinh tự tìm hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và thực hiện các thí nghiệm. Qua đó, các em hiểu được cách xác định tâm đối xứng của vật thể để làm trục xoay, cách tạo mạch điện nối tiếp hoặc song song nhằm kéo dài tuổi thọ của nguồn đèn... Từ những kiến thức này, học sinh có thể nhận biết cơ sở khoa học trong thiết kế đèn xoay và đề xuất các phương án thiết kế phù hợp cho sản phẩm.
B. Nội dung:
Dựa trên các tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh chủ động nghiên cứu các kiến thức nền tảng liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hoặc tìm kiếm thông tin trên internet nhằm hoàn thành các câu hỏi và bài tập được giao, từ đó có đủ hiểu biết để thiết kế và chế tạo đèn xoay.
Học sinh sẽ trình bày những kiến thức đã tự học qua báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần hoàn thành các sản phẩm sau:
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Tìm hiểu sơ đồ mạch điện và chiều dòng điện (Bài 20, Vật lí 7), đồng thời nghiên cứu về mạch điện nối tiếp và mạch điện song song (theo hướng dẫn giáo viên ở Vật lí 9).
Các nhóm hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong hồ sơ học tập của nhóm. Mỗi cá nhân làm xong phần nội dung trong phiếu rồi cùng thảo luận để tổng hợp kết quả vào hồ sơ chung của nhóm.
Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ GIẢI PHÁP
TIẾN HÀNH LẮP ĐẶT ĐÈN XOAY
(Tiết 2 – 45 phút)
A. Mục tiêu:
B. Nội dung:
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
Sau khi hoàn thành, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Bước 1: Giáo viên tổ chức cho từng nhóm trình bày phương án thiết kế của mình.
Bước 2: Các nhóm khác đưa ra nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày.
Bước 3: Giáo viên đánh giá, nhận xét các bài báo cáo dựa trên phiếu đánh giá số 2, đồng thời tổng hợp và chuẩn hóa các kiến thức liên quan.
Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tiếp tục triển khai thiết kế sản phẩm tại nhà theo bản thiết kế đã trình bày, ghi chép lại những điều chỉnh (nếu có) cùng với giải thích sau khi hoàn thiện sản phẩm; đồng thời khuyến khích các nhóm tham khảo thêm tài liệu hỗ trợ (SGK, internet...) và tham khảo ý kiến của giáo viên bộ môn khi cần thiết.
Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
ĐÈN XOAY
(HS tự làm ở nhà 1 tuần)
A. Mục tiêu:
B. Nội dung:
C. Dự kiến sản phẩm hoàn thiện của học sinh:
Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm:
Đèn xoay vận hành đúng theo yêu cầu và đáp ứng các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Bước 1: Học sinh tìm kiếm và chuẩn bị các vật liệu cần thiết.
Bước 2: Học sinh tiến hành lắp ráp các bộ phận của hệ thống dựa trên bản thiết kế và vật liệu đã chuẩn bị.
Bước 3: Học sinh tiến hành thử nghiệm đèn xoay và đối chiếu với các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.
Bước 4: Nếu cần, học sinh điều chỉnh vật liệu và thiết kế, đồng thời ghi lại các thay đổi cùng lý do điều chỉnh.
Bước 5. Học sinh hoàn chỉnh bảng liệt kê các nguyên vật liệu và tính toán chi phí để chế tạo sản phẩm;
Bước 6. Học sinh tiến hành đóng gói, bố trí sản phẩm chuẩn bị cho phần trưng bày; đồng thời xây dựng báo cáo và luyện tập thuyết trình, giới thiệu sản phẩm.
Trong suốt quá trình thực hiện, giáo viên sẽ theo dõi, hỗ trợ và ghi nhận sự hoạt động của các nhóm học sinh.
Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
“ĐÈN XOAY” VÀ THẢO LUẬN
(Tiết 3 – 45 phút)
A. Mục đích:
B. Nội dung:
C. Sản phẩm dự kiến của học sinh:
Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm đèn xoay vận hành đúng theo các tiêu chí đánh giá về độ an toàn và thẩm mỹ.
D. Phương pháp tổ chức hoạt động:
Bước 1: Các nhóm học sinh tiến hành vận hành đèn xoay.
Bước 2: Các nhóm lần lượt trình bày và biểu diễn hoạt động của đèn xoay, bao gồm:
Trong khoảng thời gian này, các nhóm học sinh khác cũng tiến hành hoàn thành phiếu đánh giá dành cho bạn cùng lớp.
Bước 3: “Nhà đầu tư” cùng các nhóm học sinh đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét. Giáo viên công bố kết quả đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1 (kết quả này nên được chiếu lên màn hình để cả lớp dễ dàng theo dõi).
Bước 4. Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm kiến thức, đồng thời mở rộng và nâng cấp sản phẩm. Giáo viên đặt câu hỏi để thu thập phản hồi về dự án từ học sinh.
* Ngoài chất khí, nguyên lý đối lưu còn xảy ra với chất lỏng; vậy chúng ta có thể áp dụng để tạo ra đèn ngủ dựa trên sự chuyển động của chất lỏng không?
* Trong quá trình thực hiện dự án, điều gì khiến em cảm thấy ấn tượng hoặc nhớ nhất?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tên đội nhóm: ......................................................................
Thành viên và vai trò trong nhóm:
Vị trí | Mô tả nhiệm vụ | Tên thành viên |
Nhóm trưởng | Điều phối và giám sát các thành viên trong nhóm, đồng thời hỗ trợ, góp ý và nhắc nhở mọi người hoàn thành nhiệm vụ được giao. | ………………………………………………………………………… |
Thư ký | Lưu lại kết quả của các buổi thảo luận nhóm. | ………………………………………………………………………… |
Thành viên | Tích cực nghiên cứu và tham gia các hoạt động theo phân công của nhóm trưởng. | ………………………………………………………………..……… |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: HƯỚNG DẪN TỰ LÀM THÍ NGHIỆM
Bước 1: Sắp xếp thí nghiệm theo sơ đồ minh họa.
Bước 2: Thắp hương và theo dõi chuyển động của khói hương, sau đó đưa ra lời giải thích.
Tên nhóm | Hiện tượng quan sát được | Giải thích hiện tượng |
|
|
|
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Các em hãy nghiên cứu các bài học sau để trả lời các câu hỏi bên dưới:
Câu hỏi:
1. Trọng lượng riêng được hiểu như thế nào?
..............................................................................................
..............................................................................................
2. Nêu đặc điểm của mạch điện nối tiếp và mạch điện song song?
...............................................................................................
...............................................................................................
3. Tâm đối xứng của đường tròn là gì?
...............................................................................................
...............................................................................................
4. Các chất đốt ảnh hưởng đến môi trường ra sao?
...............................................................................................
...............................................................................................
Phiếu đánh giá số 1
Tiêu chí | 1 điểm/TC | 2,0 điểm/TC | 2,5 điểm/TC |
1 | Sử dụng nguồn đèn không đảm bảo an toàn | Dùng nguồn đèn an toàn nhưng tuổi thọ thấp | Dùng nguồn đèn an toàn với độ bền cao |
2 | Độ sáng của đèn ngủ xoay chưa phù hợp | Độ sáng của đèn ngủ xoay ở mức hợp lý | Đèn ngủ xoay có khả năng điều chỉnh độ sáng |
3 | Đèn xoay được thiết kế kèm hoa văn trang trí | Đèn xoay có họa tiết bắt mắt, thẩm mỹ | Đèn xoay mang hoa văn đẹp và mang ý nghĩa gắn liền với đời sống thực tiễn |
4 | Kinh phí chế tạo hệ thống vượt mức 40.000 đồng | Mức chi phí để hoàn thiện hệ thống nằm trong khoảng 30.000 đến 40.000 đồng | Hệ thống được thực hiện với chi phí dưới 30.000 đồng |
Phiếu đánh giá số 2
TT | Tiêu chí | Điểm tối đa | Điểm đạt được |
1 | Trình bày bản thiết kế và mô hình đèn xoay một cách rõ ràng, thể hiện đúng nguyên lý hoạt động. | 2 | |
2 | Giải thích chi tiết nguyên lý vận hành của sản phẩm. | 3 | |
3 | Làm rõ chức năng, đặc điểm và vai trò của từng bộ phận trong cấu tạo đèn xoay. | 3 | |
4 | Báo cáo được trình bày sinh động, thu hút người nghe. | 1 |
|
5 | Thể hiện tinh thần làm việc nhóm hiệu quả. | 1 | |
Tổng điểm | 10 |
BẢNG THAM KHẢO CHI PHÍ ĐỂ CHẾ TẠO SẢN PHẨM
TT | NGUYÊN VẬT LIỆU | ĐƠN GIÁ (vnđ) | ĐƠN VỊ TÍNH | SỐ LƯỢNG | THÀNH TIỀN (vnđ) |
1 | Đèn dây tóc | 3000 | bóng | 2 | 6.000 |
2 | … | ||||
3 | … | ||||
Tổng kinh phí |
Phiếu đánh giá số 3: Đánh giá triển khai dự án
Thời gian thực hiện (ngày/tháng/năm) | Nhiệm vụ nhóm lên kế hoạch thực hiện | Kết quả thực tế đã hoàn thành | Ghi chú/điều chỉnh (nếu có) | Nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong quá trình thực hiện | Chưa đạt | Đạt | Tốt |
Mức tốt: Hoàn thành đúng thời gian yêu cầu, đạt hiệu quả cao.
Mức đạt: Hoàn thành đúng thời hạn với kết quả đạt yêu cầu.
Mức chưa đạt: Không hoàn thành theo đúng thời gian quy định.
Một số chia sẻ, cảm nhận của nhóm sau khi hoàn thành dự án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Định hướng phát triển dự án trong tương lai:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC
Phiếu số 1: Đánh giá bản thiết kế (Dành cho học sinh)
Tên nhóm thực hiện đánh giá: ……………
TT | Tiêu chí | Điểm tối đa | Điểm đạt được | |||||
1 | Trình bày chi tiết sơ đồ thiết kế mạch điện của đèn xoay | 2 | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm |
2 | Phân tích rõ ràng nguyên lý vận hành của hệ thống đèn xoay | 3 | ||||||
3 | Làm rõ chức năng và đặc điểm của từng bộ phận trong cấu tạo đèn xoay | 3 | ||||||
4 | Thể hiện báo cáo một cách sinh động, lôi cuốn người nghe | 2 | ||||||
Tổng điểm | 10 | |||||||
Nhận xét và góp ý từ các nhóm dành cho nhóm đang thuyết trình. |
|
Lưu ý: Tất cả các nhóm phải điền đầy đủ các mục trong phiếu đánh giá.
Phiếu đánh giá số 2: Dùng để học sinh tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình.
Phiếu này được sử dụng trong quá trình nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.
Nhóm thực hiện đánh giá: ........................................................
Tiêu chí | Điểm tối đa | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm | Nhóm |
Điểm đạt được | Điểm đạt được | Điểm đạt được | Điểm đạt được | Điểm đạt được | Điểm đạt được | ||
Kiểu dáng bắt mắt, thiết kế gọn nhẹ… | 2 |
| |||||
Độ hiệu quả của sản phẩm | 3 |
| |||||
Nguyên liệu dễ kiếm, chi phí thấp | 3 |
| |||||
Cách trình bày thu hút | 2 |
| |||||
Tổng số điểm đạt được |
| ||||||
Đánh giá chung về sản phẩm của nhóm bạn: đã hoàn thiện chưa? Cần chỉnh sửa hay bổ sung những điểm nào? |
|
Việc tìm hiểu các chủ đề bài giảng tiêu biểu giúp giáo viên xây dựng giáo án STEM môn vật lý THCS hiệu quả, nâng cao trải nghiệm học tập và phát triển kỹ năng cho học sinh một cách toàn diện và sáng tạo trong môn Vật lý.
Việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS mang lại nhiều cơ hội đổi mới nhưng cũng không ít thách thức. Từ thiếu tài liệu đến hạn chế về thiết bị, cùng tìm hiểu những khó khăn và giải pháp để triển khai hiệu quả mô hình này.
Những khó khăn gặp phải:
Giải pháp:
Mặc dù việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS còn nhiều thách thức, nhưng với tinh thần đổi mới và sự hỗ trợ phù hợp, giáo viên hoàn toàn có thể vượt qua, mang đến những tiết học Vật lý sinh động, thiết thực và hiệu quả.
Giáo án STEM môn Vật lý THCS mang đến nhiều lợi ích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, giúp học sinh chủ động tiếp cận kiến thức một cách sáng tạo và thực tiễn. Để hỗ trợ giáo viên, KiddiHub đã tổng hợp nhiều thông tin, tài liệu và ví dụ cụ thể, góp phần thúc đẩy việc triển khai hiệu quả mô hình giáo dục này.
Đăng bởi:
18/06/2025
10
Đọc tiếp
18/06/2025
35
Đọc tiếp
18/06/2025
23
Đọc tiếp
18/06/2025
33
Đọc tiếp
18/06/2025
14
Đọc tiếp
18/06/2025
12
Đọc tiếp
18/06/2025
11
Đọc tiếp
18/06/2025
14
Đọc tiếp