Siêu ưu đãi đầu năm chỉ có trên KiddiHub

Giảm 100% học phí tháng đầu
0 giờ : 0 phút : 0 giây
Tìm kiếm bài viết

Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025

Đăng vào 18/06/2025 - 15:14:19

23

Mục lục

Xem thêm

Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025

Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, giáo án STEM môn Vật lý THCS ngày càng được quan tâm nhờ khả năng kết nối kiến thức với thực tiễn. Đây là công cụ giúp học sinh phát triển tư duy và kỹ năng toàn diện. KiddiHub đã tổng hợp các thông tin hữu ích, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.

Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025
Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025

Giáo án STEM môn Vật lý THCS: Khái niệm và đặc điểm

Giáo án STEM là gì?

Giáo án STEM là kế hoạch giảng dạy được xây dựng trên nền tảng tích hợp bốn lĩnh vực chính: Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Không giống với giáo án theo cách dạy truyền thống, hình thức này hướng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm, tư duy sáng tạo và trải nghiệm thực hành.

Giáo án STEM môn Vật lý THCS: Khái niệm và đặc điểm
Giáo án STEM môn Vật lý THCS: Khái niệm và đặc điểm

Vai trò của giáo án STEM trong môn Vật lý THCS

Môn Vật lý ở bậc THCS bao gồm nhiều nội dung gần gũi với đời sống như điện, nhiệt, ánh sáng và âm thanh. Đây là những chủ đề có tính thực tiễn cao, rất thuận lợi để tích hợp theo định hướng STEM. Việc xây dựng giáo án STEM cho môn Vật lý không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức chuyên môn mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic, giải quyết vấn đề và hợp tác nhóm. Nhờ đó, các em có sự chuẩn bị tốt hơn để đối mặt với các tình huống thực tế trong học tập, cuộc sống và tương lai nghề nghiệp.

Việc tìm hiểu giáo án STEM môn Vật lý THCS giúp giáo viên hiểu rõ hơn về định hướng tích hợp liên môn và đặc điểm phù hợp của môn học này. Đây là nền tảng quan trọng để thiết kế bài giảng hấp dẫn, hiệu quả và thực tiễn hơn.

Lợi ích của giáo án STEM trong dạy Vật lý THCS

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, giáo án STEM môn Vật lý THCS trở thành lựa chọn hiệu quả giúp nâng cao chất lượng dạy học. Cùng khám phá những lợi ích nổi bật khi áp dụng mô hình này trong giảng dạy Vật lý ở cấp THCS.

  • Thúc đẩy học sinh phát triển tư duy sáng tạo và rèn luyện tinh thần tự học.
  • Tăng cường kỹ năng làm việc nhóm và khả năng giải quyết các tình huống thực tiễn.
  • Liên hệ kiến thức Vật lý với đời sống để tạo sự hứng thú trong học tập.
  • Ứng dụng công nghệ vào quá trình giảng dạy, giúp học sinh làm quen với kỹ năng số.
  • Kết hợp lý thuyết với thực hành nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách chắc chắn hơn.
Lợi ích của giáo án STEM trong dạy Vật lý THCS
Lợi ích của giáo án STEM trong dạy Vật lý THCS

Việc áp dụng giáo án STEM môn Vật lý THCS mang lại nhiều lợi ích thiết thực như phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và giải quyết vấn đề. Đây là hướng đi hiệu quả để đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay.

Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS

Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động dạy học tích hợp. Việc tìm hiểu quy trình này giúp giáo viên thiết kế bài giảng sáng tạo, phù hợp với năng lực học sinh và thực tiễn cuộc sống.

  • Bước 1: Xem xét nội dung chương trình môn Vật lý để lựa chọn chủ đề phù hợp, có khả năng tích hợp hiệu quả các yếu tố STEM.
  • Bước 2: Xác định rõ mục tiêu của bài học cùng với kiến thức, kỹ năng cần đạt được.
  • Bước 3: Lên kế hoạch cho các hoạt động giảng dạy như thí nghiệm, thực hành và nghiên cứu chủ đề.
  • Bước 4: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, học cụ và phương tiện phục vụ quá trình dạy học.
  • Bước 5: Thiết lập phương án đánh giá toàn diện dựa vào sản phẩm học tập, tiến trình thực hiện và kết quả đạt được.
  • Bước 6: Tổng kết, đánh giá lại hoạt động giảng dạy để điều chỉnh, cải tiến cho các lần triển khai tiếp theo.
Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS
Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS

Việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS không chỉ đòi hỏi sự đầu tư kỹ lưỡng mà còn cần sự sáng tạo và linh hoạt. Một quy trình rõ ràng sẽ giúp giáo viên thiết kế bài học hấp dẫn, gần gũi với thực tế.

Các chủ đề bài giảng và giáo án STEM môn Vật lý THCS tiêu biểu

Các chủ đề bài giảng trong giáo án STEM môn Vật lý THCS rất đa dạng và thiết thực, giúp học sinh phát triển kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo. Hãy cùng khám phá những chủ đề tiêu biểu và ý nghĩa trong dạy học STEM môn Vật lý THCS.

Các chủ đề bài giảng và giáo án STEM môn Vật lý THCS tiêu biểu
Các chủ đề bài giảng và giáo án STEM môn Vật lý THCS tiêu biểu
  • Chủ đề: Ứng dụng đo nhiệt độ trong thực tiễn – Học sinh thực hiện lắp đặt mô hình sử dụng cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt độ, đồng thời phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng và bảo quản thực phẩm.
  • Chủ đề: Tìm hiểu mạch điện cơ bản và định luật Ôm – Học sinh tiến hành lắp đặt mạch điện đơn giản, thực hiện đo đạc các đại lượng như điện trở, hiệu điện thế và cường độ dòng điện để khám phá mối quan hệ trong định luật Ôm.
  • Chủ đề: Khám phá áp suất khí quyển – Thông qua các hoạt động tính toán và mô phỏng thí nghiệm, học sinh tìm hiểu cách đo áp suất không khí và vận dụng kiến thức này vào các hiện tượng thực tế như dự báo thời tiết.

Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 1

KHBD

Môn Vật Lí 8

Chủ đề:

CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TẬN DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

(Số tiết: 03 tiết – Môn Vật lý . Lớp 8)

1. Tên chủ đề: Chế tạo bình nước nóng tận dụng năng lượng mặt trời

2. Mô tả chủ đề:

3. Mục tiêu:

a. Kiến thức:

  • Học sinh sẽ tìm hiểu các khái niệm liên quan đến dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt trong bài học.
  • Áp dụng những hiểu biết về dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt để thiết kế và chế tạo bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời.

b. Kĩ năng:

  • Thực hiện các bước tính toán, thiết kế và lắp ráp bình nước nóng tự chế tận dụng năng lượng mặt trời.
  • Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm và tra cứu thông tin một cách hiệu quả.
  • Ứng dụng các thiết bị vào thực tế trong các hoạt động cụ thể.
  • Kết hợp kiến thức chuyên ngành và các môn học liên quan để sáng tạo và chế tạo các vật dụng hữu ích phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.

c. Thái độ:

  • Luôn giữ trách nhiệm với công việc, biết hòa nhập và hợp tác cùng nhóm, sẵn sàng hỗ trợ bạn bè trong lớp học;

d.Phát triển phẩm chất và năng lực:

* Phát triển phẩm chất:

  • Hình thành tinh thần trách nhiệm, khả năng hòa nhập và làm việc nhóm, sẵn sàng hỗ trợ bạn bè trong lớp học;
  • Tăng cường sự yêu thích đối với môn học, đồng thời khuyến khích tinh thần khám phá, tìm hiểu và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống;
  • Rèn luyện ý thức chấp hành nghiêm túc các quy định kỹ thuật.

*Mục tiêu phát triển năng lực:

  • Phát triển khả năng nghiên cứu và áp dụng kiến thức khoa học thực nghiệm, đặc biệt là các nguyên lý về dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt.
  • Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thông qua việc sáng tạo và chế tạo sản phẩm “Bình nước nóng tự làm sử dụng năng lượng mặt trời”.
  • Củng cố năng lực giao tiếp và làm việc nhóm, nhằm thống nhất bản thiết kế và phân chia công việc cụ thể để hoàn thành sản phẩm chung.

4. Trang thiết bị:

  • Trong quá trình tổ chức dạy học theo chủ đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh cách sử dụng một số thiết bị sau đây:
    • Tận dụng lại các vật dụng như thùng xốp, thùng nhựa...
    • Các vật liệu và thiết bị thông dụng như ống dẫn nước, khóa nước, kính thủy tinh, sơn màu đen, băng dính, v.v.

5. Quá trình tổ chức dạy học

Tiết 1 

Hoạt động 1 

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU THIẾT KẾ: BÌNH ĐUN NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ TẬN DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

Nhiệm vụ: Thiết kế và chế tạo một bình nước nóng dùng năng lượng mặt trời phù hợp cho 2 người sử dụng.

Hoạt động 2. 

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VỀ DẪN NHIỆT, ĐỐI LƯU BỨC XẠ NHIỆT 

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

(HS tự học, tự nghiên cứu phân công nhiệm vụ và xây dựng bản thiết kế nhà

(Học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu, phân chia công việc và tiến hành thiết kế bản vẽ ngôi nhà sau khi được giao nhiệm vụ)

A. Mục đích:

Dựa trên các kiến thức liên quan, học sinh tiến hành thí nghiệm và xây dựng bản thiết kế bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời, đáp ứng các tiêu chí do giáo viên đề ra.

B. Nội dung:

Dựa trên các tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh chủ động nghiên cứu các kiến thức nền tảng từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hoặc tìm kiếm thông tin trên internet, từ đó trang bị kiến thức để thiết kế bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời.

Học sinh sẽ trình bày những kiến thức đã tự học thông qua báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

C. Sản phẩm dự kiến từ hoạt động của học sinh:

Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra các sản phẩm sau:

  • Hồ sơ bản thiết kế:
    • Sơ đồ bản vẽ bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời kèm theo phần chú thích chi tiết cho từng bộ phận của sản phẩm, được nhóm lưu giữ trong vở và hồ sơ học tập.
    • Bản thiết kế mô hình sản phẩm gồm hình dáng, kích thước, cấu tạo của bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời cùng danh sách vật liệu đi kèm.
    • Tất cả các bản thiết kế này được trình bày chung trên khổ giấy A0.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

  • Học sinh làm việc theo nhóm, tự đọc và nghiên cứu bài học về Dẫn nhiệt, Đối lưu và Bức xạ nhiệt trong sách giáo khoa Vật lý, sau đó hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong hồ sơ học tập nhóm. Mỗi cá nhân sẽ hoàn thành phần việc trên phiếu của mình trước khi cùng nhau thảo luận và ghi kết quả chung vào hồ sơ nhóm.
  • Học sinh vận dụng kiến thức về Dẫn nhiệt, Đối lưu và Bức xạ nhiệt để cùng nhau thiết kế sơ đồ bản vẽ bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời. Bản vẽ sản phẩm cần thể hiện hình dáng, kích thước, vật liệu dự kiến và các thông số kỹ thuật liên quan.
  • Các nhóm học sinh chủ động trao đổi, thảo luận và nếu cần, tìm sự hỗ trợ từ giáo viên các bộ môn liên quan.
  • Học sinh tham khảo, tiếp nhận ý kiến góp ý từ giáo viên nhằm hoàn thiện ý tưởng thiết kế sản phẩm.

-> Tự thảo luận, thống nhất và lựa chọn ý tưởng chung.

  • Học sinh tự hoàn thiện báo cáo thiết kế và chế tạo bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời trên giấy A0, đồng thời luyện tập cách trình bày; chuẩn bị các câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm.

Hoạt động 3

TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ GIẢI PHÁP CHẾ TẠO BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

(Tiết 2)

A. Mục đích:

  • Học sinh trình bày bản thiết kế về việc chế tạo bình nước nóng tự làm sử dụng năng lượng mặt trời và giải thích cách hoạt động của hệ thống này.
  • Qua các hoạt động tranh luận, phản biện và hỏi đáp, giáo viên hỗ trợ học sinh phát hiện những sai sót (nếu có) trong quá trình nghiên cứu kiến thức nền hoặc củng cố giúp học sinh hiểu sâu hơn về việc áp dụng kiến thức nền trong thiết kế sơ đồ bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời. Giáo viên còn gợi ý để học sinh có thể phát triển, điều chỉnh và cải tiến bản thiết kế sao cho phù hợp hơn.
  • Học sinh rèn luyện kỹ năng phản biện và hình thành ý thức về việc cải tiến, hoàn thiện bản thiết kế sản phẩm.

B. Nội dung:

  • Giáo viên yêu cầu từng nhóm trình bày phương án thiết kế mà các em đã chuẩn bị ở nhà, đồng thời giải thích nguyên lý hoạt động của sản phẩm thiết kế;
  • Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đặt câu hỏi và bảo vệ ý kiến về bản thiết kế; tiếp nhận phản hồi để điều chỉnh thiết kế khi cần thiết;
  • Giáo viên yêu cầu học sinh chỉnh sửa lại bản thiết kế nếu cần.

C. Dự kiến sản phẩm do học sinh tạo ra:

Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần hoàn thành các sản phẩm sau:

  • Hồ sơ thiết kế bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời, được hoàn thiện dựa trên các ý kiến phản hồi.

D. Cách tổ chức hoạt động:

Bước 1: Giáo viên yêu cầu từng nhóm trình bày phương án thiết kế của mình.

Bước 2: Các nhóm khác lắng nghe, góp ý và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày.

Bước 3: Giáo viên đánh giá và nhận xét các bài báo cáo dựa trên phiếu đánh giá số 2, đồng thời tổng hợp và làm rõ các kiến thức liên quan.

Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà hoàn thiện sản phẩm, viết phần giải thích kèm theo; đồng thời khuyến khích nhóm tham khảo thêm tài liệu từ sách giáo khoa, internet và nếu cần, hỏi ý kiến tư vấn từ giáo viên bộ môn để hỗ trợ cho việc chế tạo sản phẩm thử nghiệm.

Hoạt động 4 

CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

(HS tự làm ở nhà 1 tuần)

A. Mục tiêu:

  • Học sinh hoàn thành việc chế tạo bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời dựa trên bản thiết kế đã được duyệt.
  • Lựa chọn vật liệu phù hợp, đảm bảo đúng theo sơ đồ thiết kế của bình nước nóng tự chế với chi phí hợp lý.
  • Nắm vững các nguyên tắc an toàn trong quá trình chế tạo và lắp ráp sản phẩm.
  • Mở rộng kiến thức thông qua việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện sản phẩm.

B. Nội dung:

  • Học sinh làm việc theo nhóm tại nhà; ghi lại công việc từng thành viên, các thay đổi trong bản thiết kế (nếu có) và giải thích nguyên nhân của các thay đổi đó.
  • Giáo viên theo dõi, hỗ trợ học sinh khi cần thiết trong quá trình các nhóm thực hiện sản phẩm.

C. Sản phẩm dự kiến mà học sinh sẽ hoàn thành:

  • Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh phải tạo ra sản phẩm bình nước nóng tự làm sử dụng năng lượng mặt trời, đảm bảo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

Bước 1: Học sinh tìm kiếm và chuẩn bị các vật liệu cần thiết cho dự án.

Bước 2: Học sinh tiến hành lắp ráp các bộ phận của hệ thống dựa trên bản thiết kế, sử dụng vật liệu đã chuẩn bị.

Bước 3: Học sinh tiến hành thử nghiệm hệ thống, đồng thời đối chiếu với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (tham khảo Phiếu đánh giá số 1).

Bước 4: Nếu cần thiết, học sinh sẽ điều chỉnh lại vật liệu và thiết kế, ghi chép chi tiết các thay đổi cùng lý do điều chỉnh.

Bước 5: Học sinh hoàn tất bảng liệt kê vật liệu và tính toán chi phí chế tạo sản phẩm.

Bước 6: Học sinh tiến hành đóng gói, bố trí sản phẩm để chuẩn bị cho phần triển lãm; đồng thời soạn thảo báo cáo và luyện tập thuyết trình, giới thiệu sản phẩm.

Trong suốt quá trình thực hiện, giáo viên sẽ theo dõi, hỗ trợ và ghi nhận tiến trình làm việc của các nhóm học sinh.

Hoạt động 5

TRÌNH BÀY SẢN PHẨM“LÀM BÌNH NƯỚC NÓNG TỰ CHẾ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI” VÀ THẢO LUẬN

(Tiết 3)

A. Mục đích:

  • Học sinh trình bày và giải thích lý do vì sao sản phẩm bình nước nóng tự chế dùng năng lượng mặt trời phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng các tiêu chí đánh giá đã được quy định (theo Phiếu đánh giá số 1).
  • Học sinh thực hành kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan, đồng thời rèn luyện thói quen bảo vệ môi trường và nâng cao ý thức cải tiến, phát triển sản phẩm.
  • Học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức nền tảng sau quá trình thực nghiệm.

B. Nội dung:

  • Hai nhóm học sinh trình bày về nguyên lý hoạt động và cách vận hành của sản phẩm, đồng thời giải thích các kiến thức liên quan từ các môn học khác nhau. Mỗi nhóm cần thực hiện các phần sau:
    • Thông báo về việc phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STTHọ và tênNhiệm vụ
1 Thiết kế
2 Mua đồ
3 Chế tạo, lắp ráp
4 Theo dõi kết quả

 

  • Thực hiện báo cáo quá trình làm việc và thực nghiệm theo các yêu cầu đã đề ra: tiến hành lắp ráp sản phẩm, thực hiện thí nghiệm và ghi lại kết quả theo bảng sau:

NHẬT KÝ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC

NHÓM................

LẦN THỬ NGHIỆM...

Thời gian tiến hànhNhiệt độ môi trường bên ngoàiNhiệt độ của nước bên trong bìnhSự khác biệt về nhiệt độ
7h   
10h   
12h   
14h   
17h   
21h   

 

  • Sau khi hoàn thành thực nghiệm và điều chỉnh, các nhóm tiến hành báo cáo sản phẩm cuối cùng và trưng bày sản phẩm của mình.
  • Giáo viên và học sinh cùng đặt câu hỏi nhằm làm rõ và thảo luận sâu hơn về nội dung.

C. Kết quả sản phẩm dự kiến của học sinh: Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời, hoạt động đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá đã đề ra.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

Bước 1. Mỗi nhóm sẽ lần lượt trình bày và trình diễn quá trình hoạt động của bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời.

  • Các nhóm trình bày về nguyên lý hoạt động của sản phẩm, những thay đổi đã thực hiện trong quá trình chế tạo cùng với lý do điều chỉnh (nếu có), đồng thời giải thích phương pháp tính giá thành sản phẩm.
  • Giáo viên tiến hành kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời.
  • Trong thời gian này, các nhóm học sinh khác hoàn tất phiếu đánh giá dành cho bạn cùng nhóm.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

TIÊU CHÍ 

ĐIỂM TIÊU CHÍ

1. Đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dùng

20

2. Có tính kinh tế hợp lý
  • Vật liệu có thể là vật liệu tái sử dụng

20

  • Nguyên liệu có chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả
3. Phù hợp và tiện lợi khi sử dụng trong thực tế
  • Nhiệt độ nước bên trong bình cao hơn so với nước ngoài trời, khả năng giữ nhiệt lâu (20 điểm)

40

  • Kích thước thích hợp, dung tích nước đủ dùng cho 2 người (10 điểm)
  • Thiết kế đơn giản, dễ thực hiện và có tính ứng dụng cao trong thực tế (10 điểm)
4. Đẹp về mặt thẩm mỹ, bền bỉ và thân thiện với môi trường10
5. Ứng dụng hiệu quả kiến thức từ nhiều môn học vào quá trình tạo ra sản phẩm10

Tổng điểm

100
   

 

Bước 2: Giáo viên cùng các nhóm khác đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét. Giáo viên công bố kết quả chấm sản phẩm dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1, đồng thời trình chiếu kết quả để tất cả giáo viên và học sinh có thể theo dõi.

Giáo viên tổng hợp và đánh giá chung về kết quả của các nhóm, lưu ý những hạn chế, điểm chưa chính xác hoặc chưa hoàn thiện, đặc biệt chú ý đến cách các nhóm khai thác, giải thích kiến thức nền khi giới thiệu sản phẩm cũng như phần ghi chép trong phiếu học tập.

Bước 3: Các nhóm học sinh mô tả và tiến hành thực hành sản phẩm bình nước nóng tự chế sử dụng năng lượng mặt trời trong điều kiện thực tế (nếu điều kiện cho phép).

Bước 4: Tổng kết và đánh giá:

  • Giáo viên tổng hợp, đánh giá toàn diện về dự án bao gồm kiến thức, kỹ năng, quá trình thiết kế và thi công sản phẩm, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình thuyết phục, cũng như hiệu quả sử dụng của sản phẩm.
  • Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành hồ sơ dự án ở giai đoạn cuối.
  • Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm kiến thức và mở rộng, nâng cấp sản phẩm trong tương lai.

Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 2

CHỦ ĐỀ: ĐÈN XOAY

(Số tiết: 03 tiết – Lớp 8)

1.    Tên chủ đề: ĐÈN XOAY

2.    Mô tả chủ đề:

Hiện nay trên thị trường, các loại đèn ngủ phổ biến thường là đèn dầu, đèn cầy, đèn LED với màu sắc cố định, thiếu sự độc đáo. Trong chủ đề này, học sinh sẽ thực hiện dự án thiết kế đèn ngủ có thể xoay với các hình ảnh trang trí bắt mắt, sử dụng những vật liệu tái chế như nhựa phế liệu, lon bia... nhằm tạo nên sản phẩm vừa đẹp mắt, sinh động vừa góp phần bảo vệ môi trường.

Để thực hiện dự án, học sinh cần tìm hiểu và tiếp nhận những kiến thức mới liên quan.

  • Đối lưu và bức xạ nhiệt (Bài 23 – Vật lý lớp 8).

Đồng thời, học sinh cần vận dụng kiến thức từ các bài học khác như:

  • Trọng lượng riêng và khối lượng riêng (Bài 10 – Vật lý lớp 6).
  • Sơ đồ mạch điện và chiều dòng điện (Bài 20 – Vật lý lớp 7).
  • Mạch điện nối tiếp và mạch điện song song (Vật lý lớp 7).
  • Tâm đối xứng của đường tròn (Toán lớp 6).
  • Kiến thức về chất đốt và tác động đến môi trường (cấp tiểu học).
  • Bản vẽ kỹ thuật (Công nghệ lớp 8).
  • Trình chiếu sản phẩm bằng PowerPoint (Tin học).

3. Mục tiêu:

a. Về kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh sẽ có khả năng:

  • Hiểu khái niệm đối lưu như quá trình truyền nhiệt thông qua chuyển động của chất lỏng hoặc khí khi có sự chênh lệch nhiệt độ.
  • Nhận biết rằng không khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh do có trọng lượng riêng thấp hơn.
  • Mô tả được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn xoay dựa trên hiện tượng đối lưu.
  • Ứng dụng kiến thức toán học để xác định trọng tâm của vật thể.
  • Thiết kế bản vẽ đèn ngủ từ vật liệu tái chế như lon bia và chai nhựa nhằm bảo vệ môi trường.
  • Thực hiện chế tạo đèn ngủ xoay dựa trên bản thiết kế đã lập.
    • Biết diễn đạt quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, đồng thời có khả năng trao đổi và phản hồi ý kiến của người khác.
    • Tham gia làm việc nhóm hiệu quả để cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập.

  b. Về phát triển phẩm chất:

  • Thể hiện tinh thần tích cực và tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
  • Hình thành niềm đam mê và hứng thú với hoạt động nghiên cứu khoa học.
  • Có nhận thức và hành động thiết thực trong việc bảo vệ môi trường.

   c. Phát triển năng lực chung

  • Học sinh rèn luyện khả năng sáng tạo và giải quyết vấn đề thông qua quá trình chế tạo sản phẩm đèn xoay.
  • Phát huy năng lực giao tiếp và làm việc nhóm thông qua việc cùng nhau thống nhất bản thiết kế và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
  • Tăng cường năng lực tự học và tự chủ khi học sinh tự tìm hiểu kiến thức nền và áp dụng vào việc xây dựng bản thiết kế cho sản phẩm đèn xoay.

4. Thiết bị:

Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng hoặc tái chế một số thiết bị, dụng cụ đã qua sử dụng để chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của chủ đề, bao gồm:

  • Vỏ lon bia
  • Bóng đèn dây tóc
  • Đèn dầu
  • Một số vật liệu khác như: dây chì, vòi bơm xe đạp, đầu bút viết,...

5. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU VÀ XÁC LẬP CÁC YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐÈN XOAY 
(Tiết 1 – 45 phút)

A. Mục tiêu:

  • Nắm bắt khái niệm đối lưu là quá trình truyền nhiệt xảy ra thông qua chuyển động của chất lỏng hoặc khí do sự khác biệt về nhiệt độ.
  • Học sinh cảm thấy hứng thú khi tự tay tạo ra đèn ngủ xoay với hoa văn do chính mình thiết kế.
  • Học sinh bắt đầu hình thành sự tự tin trước khi triển khai dự án.
  • Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế đèn ngủ xoay, đồng thời ghi nhớ các tiêu chí về sản phẩm cũng như tiêu chí để đánh giá sản phẩm đó.

B. Nội dung:

  • Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm khám phá nhằm giúp các em hiểu rõ nguyên lý hoạt động của hiện tượng đối lưu – sự chuyển động theo dòng của chất khí hoặc chất lỏng, thông qua bộ dụng cụ thí nghiệm về đối lưu trong chương trình Vật lí 8.
  • Qua quá trình quan sát và rút ra nhận xét từ thí nghiệm, học sinh từng bước tiếp cận và hình thành kiến thức cơ bản về đối lưu.
  • Dựa trên kết quả của thí nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận và phát triển ý tưởng chế tạo đèn xoay sử dụng nguyên lý đối lưu. Từ đó, học sinh được giao thực hiện một dự án học tập với chủ đề “Thiết kế hệ thống đèn xoay”, vận dụng kiến thức đã tiếp thu để xây dựng sản phẩm. Các nhóm ghi lại nội dung thảo luận, phân công nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện vào phiếu học tập và bảng theo dõi nhiệm vụ nhóm.
  • Các công cụ đánh giá bao gồm: (1) phiếu đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá kế hoạch triển khai dự án, (3) đánh giá hoạt động thảo luận nhóm (kèm minh chứng), và (4) đánh giá sản phẩm đèn xoay hoàn thiện.

C. Dự kiến sản phẩm cuối cùng của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

  • Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra các sản phẩm sau:
  • Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm về hiện tượng đối lưu và phương pháp xác định trọng tâm của vật thể;
  • Bảng ghi chép phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm trong việc thiết kế đèn xoay;
  • Bảng phân công công việc của từng thành viên trong nhóm dựa trên phiếu học tập số 1;
  • Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm cùng với bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm đèn xoay;
  • Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ được phân bổ rõ ràng.

D. Cách tổ chức hoạt động:

Bước 1. Đặt vấn đề

  • “Khi đốt hương, khói thường bay lên trên. Vậy có cách nào để làm cho khói hương bay xuống không?”
  • Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ cùng tiến hành một thí nghiệm.

Bước 2: Học sinh thực hiện thí nghiệm để khám phá kiến thức

  • Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ; trong nhóm, học sinh sẽ phân công vai trò và nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
  • Giáo viên hướng dẫn rõ các yêu cầu khi tiến hành thí nghiệm khám phá: sắp xếp thiết bị theo hình minh họa, đốt hương và quan sát chuyển động của khói, đồng thời giải thích hiện tượng xảy ra.
Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 2
Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 2
  • Mỗi nhóm được cấp các vật liệu và dụng cụ như: hộp thủy tinh, tấm bìa, cây nến, và hương.
  • Giáo viên phát phiếu hướng dẫn thực hiện thí nghiệm và phiếu ghi kết quả thí nghiệm theo mẫu số 2 cho từng nhóm học sinh.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Bước 1. Sắp xếp thí nghiệm theo sơ đồ minh họa.

Bước 2: Thắp hương và theo dõi chuyển động của khói hương, sau đó đưa ra phần giải thích.

Tên nhóm

Hiện tượng quan sát được

Giải thích hiện tượng

   

Bước 3. Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác định tiêu chí đánh giá sản phẩm

Giáo viên đặt vấn đề: Dựa trên nguyên lý đối lưu trong không khí, các em nghĩ sao nếu thay thế cây nến làm nóng lớp không khí phía dưới bằng các loại đèn ngủ trong gia đình như đèn cà na hoặc đèn dầu? Liệu chúng ta có thể áp dụng để tạo ra sản phẩm đèn ngủ có thể tự xoay không?

Giáo viên đưa ra yêu cầu dự án: Dựa trên nguyên lý đối lưu đó, thầy/cô muốn “giao nhiệm vụ” cho các em phát triển sản phẩm với mục tiêu như sau:

Các nhóm sẽ trình bày ý tưởng, “chào hàng” sản phẩm đèn xoay trước giáo viên, với vai trò là nhà đầu tư tiềm năng. Nhóm nào có thiết kế tối ưu, sản phẩm vận hành hiệu quả và chi phí sản xuất hợp lý sẽ được lựa chọn để nhận vốn đầu tư và đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sản phẩm của các nhóm cần đáp ứng một số tiêu chí cơ bản như sau:

  • Áp dụng đèn ngủ vào thực tiễn sử dụng;
  • Có khả năng xoay để tạo ra các hình ảnh đẹp và ý nghĩa;
  • Đèn xoay phải đảm bảo an toàn về điện và phòng chống cháy nổ;
  • Chi phí sản xuất phải hợp lý.

Dựa trên những tiêu chí này, khi các nhóm trình bày giải pháp và sản phẩm hệ thống báo động gắn cửa, “nhà đầu tư” sẽ đánh giá qua phiếu số 1.

Phiếu đánh giá số 1

Tiêu chí

1 điểm/TC

2,0 điểm/TC

2,5 điểm/TC

1Sử dụng nguồn đèn tiềm ẩn nguy cơ mất an toànDùng nguồn đèn an toàn nhưng tuổi thọ thấpÁp dụng nguồn đèn an toàn với độ bền cao
2Đèn ngủ xoay có mức sáng chưa được tối ưu.Đèn ngủ xoay có mức sáng phù hợp.Đèn ngủ xoay có khả năng điều chỉnh độ sáng linh hoạt.
3Đèn xoay trang trí với họa tiết hoa văn.Đèn xoay mang họa tiết hoa văn tinh tế và bắt mắt.Đèn xoay sở hữu họa tiết hoa văn đẹp mắt, mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống.
4Tổng chi phí để hoàn thiện hệ thống trên 40.000 đồng.Chi phí chế tạo hệ thống dao động trong khoảng từ 30.000 đến 40.000 đồng.Kinh phí để thực hiện hệ thống không vượt quá 30.000 đồng.

 

Bước 4. Giáo viên cùng học sinh thảo luận và xác định kế hoạch thực hiện các bước tiếp theo.

Các hoạt động chính

 

Thời gian thực hiện

Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự ánTiết 1
Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức liên quan cần thiết phục vụ cho việc thiết kế và chế tạo sản phẩm (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để trình bàyThời gian: 1 tuần (Học sinh tự học và làm việc nhóm tại nhà).
Hoạt động 3: Trình bày và báo cáo phương án thiết kếTiết 2
Hoạt động 4: Thực hiện chế tạo và thử nghiệm sản phẩmThời gian: 1 tuần (Học sinh tự thực hiện nhóm tại nhà).
Hoạt động 5: Giới thiệu và chào bán sản phẩmTiết 3
  • Giáo viên lưu ý các nhóm sẽ có thêm một tuần để tìm hiểu và nghiên cứu các kiến thức liên quan như cách xác định trọng tâm của vật, mạch điện nối tiếp, mạch điện song song, v.v. (tham khảo Hồ sơ học tập của nhóm cùng các bài tập hướng dẫn học sinh tự học tại nhà).
  • Các nhóm tiến hành hoàn thiện bản thiết kế sản phẩm nhằm chuẩn bị báo cáo với “nhà đầu tư” trong tuần tiếp theo.
  • Bản trình bày thiết kế sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí có trong phiếu đánh giá số 2.

Phiếu đánh giá số 2

TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đạt được

1Trình bày bản thiết kế đèn xoay cùng với mô hình sản phẩm một cách rõ ràng và đúng với nguyên lý hoạt động.2 
2Giải thích chi tiết về cách thức hoạt động của sản phẩm.

 
3 
3Làm rõ vai trò và đặc điểm của từng bộ phận trong đèn xoay.3 
4Thuyết trình báo cáo một cách sinh động, thu hút người nghe.

 
1 
5Đánh giá hiệu quả phối hợp và làm việc nhóm.1 
 Tổng điểm10 

Hoạt động 2. TÌM HIỂU KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, TÂM ĐỐI XỨNG CỦA ĐƯỜNG TRÒN, MẠCH ĐIỆN NỐI TIẾP VÀ SONG SONG, ĐỒNG THỜI ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ĐÈN XOAY
(Học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện bản thiết kế tại nhà trong vòng một tuần)

A. Mục tiêu:

Học sinh tự tìm hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản liên quan thông qua việc nghiên cứu tài liệu và thực hiện các thí nghiệm. Qua đó, các em hiểu được cách xác định tâm đối xứng của vật thể để làm trục xoay, cách tạo mạch điện nối tiếp hoặc song song nhằm kéo dài tuổi thọ của nguồn đèn... Từ những kiến thức này, học sinh có thể nhận biết cơ sở khoa học trong thiết kế đèn xoay và đề xuất các phương án thiết kế phù hợp cho sản phẩm.

B. Nội dung:

Dựa trên các tiêu chí đánh giá sản phẩm, học sinh chủ động nghiên cứu các kiến thức nền tảng liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hoặc tìm kiếm thông tin trên internet nhằm hoàn thành các câu hỏi và bài tập được giao, từ đó có đủ hiểu biết để thiết kế và chế tạo đèn xoay.

Học sinh sẽ trình bày những kiến thức đã tự học qua báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trong Phiếu đánh giá số 2.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần hoàn thành các sản phẩm sau:

  • Bản ghi chép tổng hợp kiến thức cơ bản về đối lưu, phương pháp xác định tâm đối xứng của đường tròn để tạo trục xoay, cách lắp mạch điện nối tiếp hoặc song song nhằm kéo dài tuổi thọ nguồn đèn...
  • Hồ sơ thiết kế:
    • Bản vẽ chi tiết của sản phẩm đèn xoay, bao gồm hoa văn khi đèn quay và nguồn sáng, được ghi lại trong vở và lưu trữ trong hồ sơ học tập của nhóm.
    • Bản thiết kế mô hình thể hiện hình dạng, kích thước và cấu trúc của sản phẩm.
    • Cả hai bản thiết kế này sẽ được trình bày trên giấy khổ A0 hoặc dưới dạng slide PowerPoint.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

  • Học sinh làm việc theo nhóm, tự đọc bài “Trọng lượng riêng – Khối lượng riêng” (Bài 10, Vật lí 6).

Tìm hiểu sơ đồ mạch điện và chiều dòng điện (Bài 20, Vật lí 7), đồng thời nghiên cứu về mạch điện nối tiếp và mạch điện song song (theo hướng dẫn giáo viên ở Vật lí 9).

Các nhóm hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong hồ sơ học tập của nhóm. Mỗi cá nhân làm xong phần nội dung trong phiếu rồi cùng thảo luận để tổng hợp kết quả vào hồ sơ chung của nhóm.

  • Học sinh áp dụng kiến thức về đối lưu, mạch điện và làm việc nhóm để phác thảo sơ đồ chi tiết mạch điện cho hệ thống báo động của nhóm; đồng thời thiết kế hình vẽ sản phẩm đèn xoay bao gồm hình dáng, kích thước và vật liệu dự kiến.
  • Học sinh thảo luận và nếu cần, tìm sự hỗ trợ từ giáo viên các bộ môn liên quan như sau:
    • Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tra cứu tài liệu, đọc sách giáo khoa và tìm kiếm thêm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Đồng thời, kết nối học sinh với giáo viên bộ môn khác để hỗ trợ khi cần thiết. Học sinh được yêu cầu ghi chép các kiến thức cơ bản vào vở.
    • Giáo viên hỗ trợ, gợi ý cho học sinh những ý tưởng về nguyên lý hoạt động (sơ đồ mạch điện), giải thích ưu nhược điểm của mạch điện mắc nối tiếp và song song, hướng dẫn cách lắp đặt mạch điện và thiết kế sản phẩm. Giáo viên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và hỗ trợ giải đáp thắc mắc.
  • Học sinh hoàn thiện báo cáo về đèn xoay dưới dạng bảng A0 hoặc bài thuyết trình PowerPoint, luyện tập cách trình bày và chuẩn bị các câu hỏi, câu trả lời để bảo vệ ý kiến nhóm.

Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ GIẢI PHÁP
TIẾN HÀNH LẮP ĐẶT ĐÈN XOAY  
(Tiết 2 – 45 phút)

A. Mục tiêu:

  • Học sinh trình bày được các kiến thức về bóng đèn dây tóc, cách xác định tâm đối xứng của hình tròn, cũng như ưu điểm và hạn chế của mạch điện mắc nối tiếp và song song thông qua việc báo cáo bản thiết kế đèn xoay và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ thống.
  • Qua các hoạt động phản biện và đối thoại, giáo viên hỗ trợ học sinh phát hiện và sửa chữa những sai sót (nếu có) trong quá trình tự học kiến thức nền, đồng thời củng cố sự hiểu biết về cách ứng dụng kiến thức đó trong thiết kế đèn xoay. Giáo viên nhấn mạnh lại những kiến thức cơ bản quan trọng trước lớp và khơi gợi ý tưởng để học sinh có thể điều chỉnh, cải tiến bản thiết kế dựa trên nhận thức đúng đắn về kiến thức nền.
  • Học sinh thực hành các kỹ năng thiết kế, thuyết trình và phản biện, đồng thời phát triển ý thức về việc cải tiến và phát triển sản phẩm thiết kế.

B. Nội dung:

  • Giáo viên yêu cầu từng nhóm trình bày phương án thiết kế đã chuẩn bị tại nhà và giải thích nguyên lý hoạt động của đèn trong thiết kế đó.
  • Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đưa ra nhận xét, đặt câu hỏi và bảo vệ quan điểm về bản thiết kế; đồng thời tiếp nhận ý kiến để điều chỉnh bản thiết kế khi cần thiết.
  • Giáo viên hệ thống lại các kiến thức nền liên quan cho học sinh và yêu cầu các em chỉnh sửa, ghi chép lại những kiến thức này vào vở.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Sau khi hoàn thành, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:

  • Hồ sơ thiết kế hệ thống đèn xoay đã được chỉnh sửa và hoàn thiện dựa trên các góp ý.
  • Bài kiểm tra kiến thức liên quan được ghi chép đầy đủ, có hệ thống trong vở của học sinh.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

Bước 1: Giáo viên tổ chức cho từng nhóm trình bày phương án thiết kế của mình.

Bước 2: Các nhóm khác đưa ra nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày.

Bước 3: Giáo viên đánh giá, nhận xét các bài báo cáo dựa trên phiếu đánh giá số 2, đồng thời tổng hợp và chuẩn hóa các kiến thức liên quan.

Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tiếp tục triển khai thiết kế sản phẩm tại nhà theo bản thiết kế đã trình bày, ghi chép lại những điều chỉnh (nếu có) cùng với giải thích sau khi hoàn thiện sản phẩm; đồng thời khuyến khích các nhóm tham khảo thêm tài liệu hỗ trợ (SGK, internet...) và tham khảo ý kiến của giáo viên bộ môn khi cần thiết. 

Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM
ĐÈN XOAY
(HS tự làm ở nhà 1 tuần)

A. Mục tiêu:

  • Học sinh thực hiện chế tạo đèn xoay dựa trên bản thiết kế đã được phê duyệt;
  • Nắm vững quy trình và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc lựa chọn vật liệu phù hợp, đảm bảo kết nối mạch điện đúng theo sơ đồ, đồng thời tối ưu chi phí;
  • Học sinh hiểu và tuân thủ các nguyên tắc an toàn khi tiến hành chế tạo và lắp ráp sản phẩm;
  • Củng cố kiến thức nền bằng cách giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.

B. Nội dung:

  • Học sinh phối hợp làm việc theo nhóm tại nhà hoặc trong phòng thí nghiệm để cùng nhau hoàn thiện sản phẩm; đồng thời ghi lại công việc của từng thành viên, các thay đổi trong bản thiết kế (nếu có) và giải thích nguyên nhân của những điều chỉnh đó. Khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ để ghi lại quá trình chế tạo sản phẩm.
  • Giáo viên theo dõi, nhắc nhở và hỗ trợ học sinh khi cần thiết trong suốt quá trình nhóm thực hiện sản phẩm.

C. Dự kiến sản phẩm hoàn thiện của học sinh:

Sau khi kết thúc hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm:

Đèn xoay vận hành đúng theo yêu cầu và đáp ứng các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

Bước 1: Học sinh tìm kiếm và chuẩn bị các vật liệu cần thiết.

Bước 2: Học sinh tiến hành lắp ráp các bộ phận của hệ thống dựa trên bản thiết kế và vật liệu đã chuẩn bị.

Bước 3: Học sinh tiến hành thử nghiệm đèn xoay và đối chiếu với các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1.

Bước 4: Nếu cần, học sinh điều chỉnh vật liệu và thiết kế, đồng thời ghi lại các thay đổi cùng lý do điều chỉnh.

Bước 5. Học sinh hoàn chỉnh bảng liệt kê các nguyên vật liệu và tính toán chi phí để chế tạo sản phẩm;

Bước 6. Học sinh tiến hành đóng gói, bố trí sản phẩm chuẩn bị cho phần trưng bày; đồng thời xây dựng báo cáo và luyện tập thuyết trình, giới thiệu sản phẩm.

Trong suốt quá trình thực hiện, giáo viên sẽ theo dõi, hỗ trợ và ghi nhận sự hoạt động của các nhóm học sinh.

Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM
“ĐÈN XOAY” VÀ THẢO LUẬN
(Tiết 3 – 45 phút)

A. Mục đích:

  • Học sinh trình bày và vận hành được sản phẩm hệ đèn xoay, qua đó chứng minh sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng các tiêu chí đánh giá đã được quy định (theo Phiếu đánh giá số 1).
  • Học sinh luyện tập kỹ năng thuyết trình và phản biện kiến thức liên quan, đồng thời phát triển thói quen giữ gìn vệ sinh, đảm bảo an toàn trong quá trình lắp đặt và thu hồi sản phẩm; hình thành ý thức về việc cải tiến và phát triển sản phẩm.
  • Học sinh củng cố kiến thức nền tảng thông qua quá trình thực nghiệm.
  • Rèn luyện kỹ năng trình bày báo cáo một cách hiệu quả.

B. Nội dung:

  • Các nhóm học sinh trình bày và trình diễn hoạt động của đèn xoay mà các em đã thiết kế, đồng thời giới thiệu cách vận hành và nguyên lý hoạt động của sản phẩm, kết hợp giải thích những kiến thức liên quan từ các môn học khác nhau.
  • Giáo viên và học sinh cùng đặt câu hỏi nhằm làm rõ và trao đổi sâu hơn về nội dung trình bày.

C. Sản phẩm dự kiến của học sinh:

Sau khi hoàn thành hoạt động, học sinh cần tạo ra sản phẩm đèn xoay vận hành đúng theo các tiêu chí đánh giá về độ an toàn và thẩm mỹ.

D. Phương pháp tổ chức hoạt động:

Bước 1: Các nhóm học sinh tiến hành vận hành đèn xoay.

Bước 2: Các nhóm lần lượt trình bày và biểu diễn hoạt động của đèn xoay, bao gồm:

  • Giải thích nguyên lý hoạt động của sản phẩm; các điều chỉnh đã thực hiện trong quá trình chế tạo cùng lý do (nếu có); trình bày cách tính chi phí sản xuất.
  • Đồng thời, “Nhà đầu tư” (giáo viên) cùng học sinh kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật như đảm bảo an toàn, độ bền, tính thẩm mỹ và vật liệu có chi phí hợp lý.

Trong khoảng thời gian này, các nhóm học sinh khác cũng tiến hành hoàn thành phiếu đánh giá dành cho bạn cùng lớp.

Bước 3: “Nhà đầu tư” cùng các nhóm học sinh đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét. Giáo viên công bố kết quả đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 1 (kết quả này nên được chiếu lên màn hình để cả lớp dễ dàng theo dõi).

  • Giáo viên tổng hợp và nhận xét chung về kết quả của các nhóm, đồng thời lưu ý những hạn chế, điểm chưa hoàn thiện hoặc chưa chính xác, đặc biệt khi các nhóm trình bày và giải thích kiến thức nền liên quan đến sản phẩm cũng như các thông tin ghi trong phiếu học tập.

Bước 4. Giáo viên khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm kiến thức, đồng thời mở rộng và nâng cấp sản phẩm. Giáo viên đặt câu hỏi để thu thập phản hồi về dự án từ học sinh.

* Ngoài chất khí, nguyên lý đối lưu còn xảy ra với chất lỏng; vậy chúng ta có thể áp dụng để tạo ra đèn ngủ dựa trên sự chuyển động của chất lỏng không?

* Trong quá trình thực hiện dự án, điều gì khiến em cảm thấy ấn tượng hoặc nhớ nhất?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Tên đội nhóm: ......................................................................

Thành viên và vai trò trong nhóm:

Vị trí

Mô tả nhiệm vụ

Tên thành viên

Nhóm trưởngĐiều phối và giám sát các thành viên trong nhóm, đồng thời hỗ trợ, góp ý và nhắc nhở mọi người hoàn thành nhiệm vụ được giao.…………………………………………………………………………
Thư kýLưu lại kết quả của các buổi thảo luận nhóm.…………………………………………………………………………
Thành viênTích cực nghiên cứu và tham gia các hoạt động theo phân công của nhóm trưởng.………………………………………………………………..………

 

 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: HƯỚNG DẪN TỰ LÀM THÍ NGHIỆM

Bước 1: Sắp xếp thí nghiệm theo sơ đồ minh họa.

Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 2
Mẫu giáo án STEM môn vật lý THCS số 2

Bước 2: Thắp hương và theo dõi chuyển động của khói hương, sau đó đưa ra lời giải thích.

Tên nhóm

Hiện tượng quan sát được

Giải thích hiện tượng

 

 

 

 

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Các em hãy nghiên cứu các bài học sau để trả lời các câu hỏi bên dưới:

  • Trọng lượng riêng – khối lượng riêng (Vật lý lớp 6, bài 10)
  • Sơ đồ mạch điện – Chiều dòng điện (Vật lý lớp 7, bài 20)
  • Mạch điện nối tiếp và mạch điện song song (Vật lý lớp 7)
  • Tâm đối xứng của đường tròn (Toán lớp 6)
  • Tác động của các chất đốt đến môi trường (Tiểu học)
  • Bản vẽ kỹ thuật (Công nghệ lớp 8)

Câu hỏi:

1.  Trọng lượng riêng được hiểu như thế nào?

..............................................................................................

..............................................................................................

2.  Nêu đặc điểm của mạch điện nối tiếp và mạch điện song song?

...............................................................................................

...............................................................................................

3.  Tâm đối xứng của đường tròn là gì?

...............................................................................................

...............................................................................................

4.  Các chất đốt ảnh hưởng đến môi trường ra sao?

...............................................................................................

...............................................................................................

Phiếu đánh giá số 1

Tiêu chí

1 điểm/TC

2,0 điểm/TC

2,5 điểm/TC

1Sử dụng nguồn đèn không đảm bảo an toànDùng nguồn đèn an toàn nhưng tuổi thọ thấp

 
Dùng nguồn đèn an toàn với độ bền cao
2Độ sáng của đèn ngủ xoay chưa phù hợpĐộ sáng của đèn ngủ xoay ở mức hợp lýĐèn ngủ xoay có khả năng điều chỉnh độ sáng
3Đèn xoay được thiết kế kèm hoa văn trang tríĐèn xoay có họa tiết bắt mắt, thẩm mỹĐèn xoay mang hoa văn đẹp và mang ý nghĩa gắn liền với đời sống thực tiễn

 
4Kinh phí chế tạo hệ thống vượt mức 40.000 đồngMức chi phí để hoàn thiện hệ thống nằm trong khoảng 30.000 đến 40.000 đồngHệ thống được thực hiện với chi phí dưới 30.000 đồng

 

 Phiếu đánh giá số 2

TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đạt được

1Trình bày bản thiết kế và mô hình đèn xoay một cách rõ ràng, thể hiện đúng nguyên lý hoạt động.2 
2Giải thích chi tiết nguyên lý vận hành của sản phẩm.3 
3Làm rõ chức năng, đặc điểm và vai trò của từng bộ phận trong cấu tạo đèn xoay.3 
4Báo cáo được trình bày sinh động, thu hút người nghe.1

 

5Thể hiện tinh thần làm việc nhóm hiệu quả.1 
 Tổng điểm10 

 

BẢNG THAM KHẢO CHI PHÍ ĐỂ CHẾ TẠO SẢN PHẨM

TT

NGUYÊN VẬT LIỆU

ĐƠN GIÁ

(vnđ)

ĐƠN VỊ TÍNH

SỐ LƯỢNG

THÀNH TIỀN (vnđ)

1Đèn dây tóc3000bóng26.000
2    
3    
      
Tổng kinh phí 

    

Phiếu đánh giá số 3: Đánh giá triển khai dự án 

Thời gian thực hiện (ngày/tháng/năm)

Nhiệm vụ nhóm lên kế hoạch thực hiện

 

Kết quả thực tế đã hoàn thành

Ghi chú/điều chỉnh (nếu có)

Nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong quá trình thực hiện

Chưa đạt

Đạt

Tốt

        
        
        

Mức tốt: Hoàn thành đúng thời gian yêu cầu, đạt hiệu quả cao.

Mức đạt: Hoàn thành đúng thời hạn với kết quả đạt yêu cầu.

Mức chưa đạt: Không hoàn thành theo đúng thời gian quy định.

Một số chia sẻ, cảm nhận của nhóm sau khi hoàn thành dự án:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Định hướng phát triển dự án trong tương lai:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………… 

 PHỤ LỤC

Phiếu số 1: Đánh giá bản thiết kế (Dành cho học sinh)

Tên nhóm thực hiện đánh giá: ……………

TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đạt được

1Trình bày chi tiết sơ đồ thiết kế mạch điện của đèn xoay2NhómNhómNhómNhómNhómNhóm
2Phân tích rõ ràng nguyên lý vận hành của hệ thống đèn xoay3      
3Làm rõ chức năng và đặc điểm của từng bộ phận trong cấu tạo đèn xoay3      
4Thể hiện báo cáo một cách sinh động, lôi cuốn người nghe2      
Tổng điểm10      
Nhận xét và góp ý từ các nhóm dành cho nhóm đang thuyết trình. 

 

 

 

 

 

     

Lưu ý: Tất cả các nhóm phải điền đầy đủ các mục trong phiếu đánh giá.

Phiếu đánh giá số 2: Dùng để học sinh tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình.

Phiếu này được sử dụng trong quá trình nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.

Nhóm thực hiện đánh giá: ........................................................

Tiêu chí

Điểm tối đa

Nhóm
…….

Nhóm
…….

Nhóm
…….

Nhóm
…….

Nhóm
…….

Nhóm
…….

Điểm đạt được

Điểm đạt được

Điểm đạt được

Điểm đạt được

Điểm đạt được

Điểm đạt được

Kiểu dáng bắt mắt, thiết kế gọn nhẹ…2

 

 

     
Độ hiệu quả của sản phẩm3

 

 

     
Nguyên liệu dễ kiếm, chi phí thấp3

 

 

     
Cách trình bày thu hút2

 

 

     
Tổng số điểm đạt được

 

 

      
Đánh giá chung về sản phẩm của nhóm bạn: đã hoàn thiện chưa? Cần chỉnh sửa hay bổ sung những điểm nào?

 

 

      

Việc tìm hiểu các chủ đề bài giảng tiêu biểu giúp giáo viên xây dựng giáo án STEM môn vật lý THCS hiệu quả, nâng cao trải nghiệm học tập và phát triển kỹ năng cho học sinh một cách toàn diện và sáng tạo trong môn Vật lý.

Những khó khăn và giải pháp khi xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS

Việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS mang lại nhiều cơ hội đổi mới nhưng cũng không ít thách thức. Từ thiếu tài liệu đến hạn chế về thiết bị, cùng tìm hiểu những khó khăn và giải pháp để triển khai hiệu quả mô hình này.

Những khó khăn gặp phải:

  • Thiếu các tài liệu mẫu về STEM đạt chuẩn.
  • Thiết bị thí nghiệm chưa đầy đủ hoặc chưa dễ sử dụng.
  • Một số giáo viên chưa trải qua đào tạo chuyên sâu về STEM.
  • Quá trình chuẩn bị và thiết kế bài giảng STEM đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
Những khó khăn và giải pháp khi xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS
Những khó khăn và giải pháp khi xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS

Giải pháp:

  • Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về STEM dành cho giáo viên.
  • Tìm kiếm và sử dụng các giáo án mẫu từ những nguồn đáng tin cậy như KiddiHub.
  • Ứng dụng các thiết bị đơn giản, tiết kiệm chi phí trong quá trình giảng dạy.
  • Khuyến khích sự giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhóm giáo viên.
  • Linh hoạt tích hợp các hoạt động STEM vào các chương trình ngoại khóa và thực hành.

Mặc dù việc xây dựng giáo án STEM môn Vật lý THCS còn nhiều thách thức, nhưng với tinh thần đổi mới và sự hỗ trợ phù hợp, giáo viên hoàn toàn có thể vượt qua, mang đến những tiết học Vật lý sinh động, thiết thực và hiệu quả.

Giáo án STEM môn Vật lý THCS mang đến nhiều lợi ích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, giúp học sinh chủ động tiếp cận kiến thức một cách sáng tạo và thực tiễn. Để hỗ trợ giáo viên, KiddiHub đã tổng hợp nhiều thông tin, tài liệu và ví dụ cụ thể, góp phần thúc đẩy việc triển khai hiệu quả mô hình giáo dục này.

Đăng bởi:

Nhóm công khai
102K thành viên
20+ bài viết mỗi ngày
Từ trong bụng đến giảng đường
16 người bạn là thành viên
Ngoc tram

Bài viết liên quan

Ngày hội STEM là gì? Lợi ích của ngày hội STEM

18/06/2025

10

Ngày hội STEM là gì? Lợi ích của ngày hội STEM
Ngày hội STEM là gì? Đặc điểm của ngày hội STEM là gì? Những lợi ích khi tham gia ngày hội STEM là gì? Hãy cùng KiddiHub tìm hiểu những vấn đề trên bạn nhé!

Đọc tiếp

Quy trình xây dựng bài học STEM gồm mấy bước?

18/06/2025

35

Quy trình xây dựng bài học STEM gồm mấy bước?
Quy trình xây dựng bài học STEM gồm mấy bước? Để xây dựng một bài giảng STEM hiệu quả, cần dựa trên những tiêu chí nào? Hãy cùng KiddiHub tìm hiểu ngay sau đây?

Đọc tiếp

Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025

18/06/2025

23

Giáo án STEM môn Vật Lý THCS đầy đủ nhất 2025
Giáo án STEM môn Vật Lý THCS nào đầy đủ nhất 2025? Quy trình xây dựng giáo án STEM môn Vật Lý THCS vừa khoa học vừa thực tiễn? Cùng KiddiHub khám phá ngay!

Đọc tiếp

Hướng dẫn cách làm sản phẩm STEM đơn giản, đẹp dành cho trẻ

18/06/2025

33

Hướng dẫn cách làm sản phẩm STEM đơn giản, đẹp dành cho trẻ
Lợi ích của việc làm sản phẩm STEM là gì? Gợi ý những cách làm sản phẩm STEM. Hãy cùng KiddiHub tìm hiểu qua bài viết này bạn nhé!

Đọc tiếp

Đồ chơi STEM là gì? Cách chọn đồ chơi STEM cho trẻ

18/06/2025

14

Đồ chơi STEM là gì? Cách chọn đồ chơi STEM cho trẻ
Đồ chơi STEM là gì? Làm sao để chọn được món đồ chơi STEM phù hợp cho bé? Hãy cùng KiddiHub khám phá ngay những gợi ý thú vị và hữu ích nhé!

Đọc tiếp

Khóa học STEM cho giáo viên hiệu quả nhất hiện nay

18/06/2025

12

Khóa học STEM cho giáo viên hiệu quả nhất hiện nay
Khóa học STEM cho giáo viên nào hiệu quả nhất hiện nay? Nội dung chính của khóa học STEM cho giáo viên là gì? Hãy cùng KiddiHub tìm hiểu ngay nhé!

Đọc tiếp

Phương pháp dạy học theo dự án STEM hiệu quả nhất

18/06/2025

11

Phương pháp dạy học theo dự án STEM hiệu quả nhất
Phương pháp dạy học theo dự án STEM hiệu quả như thế nào? Các dự án trong giáo dục STEM được phân loại như thế nào? Hãy cùng KiddiHub tìm hiểu nhé!

Đọc tiếp

Tổng hợp chủ đề STEM môn tin học cấp THCS

18/06/2025

14

Tổng hợp chủ đề STEM môn tin học cấp THCS
Đâu là những chủ đề STEM môn tin học cấp THCS hay nhất? Làm thế nào để dạy học STEM Tin học thật hiệu quả? Cùng KiddiHub khám phá ngay nhé!

Đọc tiếp

  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • ...
  • Trang tiếp